DDoS là gì? Cách phòng chống cuộc tấn công DDoS hiệu quả

Nếu một ngày website của bạn bỗng nhiên xuất hiện một lượng traffic khủng hay không thể truy cập được thì có lẽ, đây chính là dấu hiệu trang web đang trở thành đối tượng bị tấn công DDoS. Trong thế giới kỹ thuật số hiện nay, bị tấn công DDoS đang trở thành một mối đe dọa đáng lo ngại đối với hệ thống mạng của các công ty, tổ chức, đồng thời để lại những hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp trong những mối liên hệ về kinh doanh, lợi nhuận và uy tín. Do đó, tấn công DDoS cũng đã trở thành một chủ đề được rất nhiều người dùng quan tâm và chú ý. Vậy DDoS web là gì? Trong nội dung dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể cho bạn về khái niệm DDoS cũng như cách phát hiện, ngăn chặn cuộc tấn công này để bảo vệ hệ thống mạng được an toàn nhất.


DDoS là gì? Cách phòng chống cuộc tấn công DDoS hiệu quả
 

Tổng quan về DoS và DDoS

1. DoS là gì?

DoS có tên đầy đủ trong tiếng Anh là Denial of Service, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là từ chối dịch vụ. Từ chối dịch vụ (DoS) là khái niệm chỉ cuộc tấn công nhằm làm sập một máy chủ hay mạng, khiến cho người dùng không thể truy cập vào máy chủ / mạng đó. Để thực hiện, kẻ tấn công sẽ “tuồn” ồ ạt một lượng traffic khủng hay gửi những thông tin có thể kích hoạt sự cố đến máy chủ, hệ thống hoặc mạng mục tiêu, từ đó khiến cho đối tượng người dùng hợp pháp là thành viên, nhân viên, admin, chủ tài khoản,... không thể truy cập dịch vụ, tài nguyên mà họ yêu cầu.

Ví dụ, khi bạn tiến hành nhập URL của một trang web vào trong trình duyệt thì cũng tức là đang gửi một yêu cầu đến máy chủ của website này để xem. Đặc điểm của server là chỉ có thể xử lý một số yêu cầu nhất định trong một khoảng thời gian. Do đó, nếu như kẻ tấn công gửi cùng lúc nhiều yêu cầu khác nhau đến máy chủ sẽ khiến cho server bị quá tải, yêu cầu cũng vì thế mà không được xử lý. Vậy nên, đây được xem là kiểu “từ chối dịch vụ” vì mục tiêu của nó là ngăn chặn bạn không thể nào truy cập đến trang đó.

Thông thường, nạn nhân của các cuộc tấn công DoS là máy chủ web hay các tổ chức cao cấp hơn như: doanh nghiệp thương mại, ngân hàng, công ty truyền thông, các trang báo online hay mạng xã hội,....


DoS là gì?
 

2. DDoS là gì?

Khác với Dos, DDoS được viết tắt bởi từ Distributed Denial of Service, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là từ chối dịch vụ phân tán. Vậy tấn công DDoS là gì? Theo đó, tấn công DDoS hay DDoS attack có nghĩa là nỗ lực để làm sập một dịch vụ trực tuyến bằng cách làm quá tải máy chủ với lượng traffic đến từ nhiều nguồn.

Khi DDoS attack diễn ra, kẻ tấn công có thể sử dụng nhiều máy tính (máy chủ) khác nhau hay dùng chính máy tính của bạn để tấn công vào máy khác. Chúng thực hiện bằng cách lợi dụng những lỗ hổng về bảo mật cũng như sự thiếu hiểu biết của bạn, từ đó giành quyền điều khiển server. Khi đã có quyền điều khiển, chúng sẽ dùng máy tính của bạn để gửi một số lượng lớn các dữ liệu đến một trang web hay gửi thư rác đến bất kỳ địa chỉ email nào.

Để cụ thể hơn thì cuộc tấn công DDoS sẽ được thực hiện với mạng của các máy kết nối Internet. Những mạng này sẽ bao gồm máy tính và các thiết bị khác (chẳng hạn như thiết bị IoT) đã bị nhiễm phần mềm độc hại, cho phép các kẻ tấn công điều khiển chúng từ xa. Những thiết bị riêng lẻ này được gọi tên là bot (hoặc zombie) và một nhóm bot được gọi là botnet. Khi mạng botnet được thiết lập, kẻ tấn công chỉ có thể dễ dàng chỉ đạo một cuộc tấn công bằng cách gửi các hướng dẫn từ xa đến từng bot.

Khi máy chủ hoặc hệ thống mạng của nạn nhân bị botnet hướng mục tiêu thì mỗi bot sẽ gửi yêu cầu đến địa chỉ IP của họ, từ đó gây ra tình trạng máy chủ hoặc mạng bị quá tải, dẫn đến việc từ chối dịch vụ đối với các lưu lượng truy cập bình thường. Bởi vì mỗi bot chính là một thiết bị Internet hợp pháp nên việc tách lưu lượng tấn công khỏi lưu lượng truy cập thông thường sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Hiện nay, DDoS attack dần trở nên tinh vi và phức tạp hơn với ba kiểu tấn công cơ bản:

- Volume - based: sử dụng lưu lượng truy cập để làm tràn ngập băng thông mạng.

- Protocol: chủ yếu đi khai thác các tài nguyên trên máy chủ.

- Application: đây là kiểu tấn công được xếp vào hàng nguy hiểm nhất khi tập trung chủ yếu đến các ứng dụng website.


DDoS
 

3. Phân biệt Dos và DDoS

Thông qua hai khái niệm ở trên thì chúng ta có thể hiểu được rằng, tấn công DoS diễn ra khi máy tính gửi một lượng lớn truy cập đến máy tính của nạn nhân để đánh “sập” nó. Đây chính là một cuộc tấn công trực tuyến được sử dụng để khiến cho website không thể khả dụng với người dùng khi thực hiện trên một trang web. Còn trong DDoS attack, các cuộc tấn công được thực hiện từ nhiều địa điểm khác nhau, đa dạng thiết bị và thường phân tán toàn cầu với hệ thống botnet. Ngoài ra thì để phân biệt Dos và DDoS, chúng ta còn có thể dựa trên một số điểm như sau:
 

Tiêu chí

DoS

DDoS

Số lượng hệ thống tấn công

Chỉ có duy nhất một hệ thống hướng mục tiêu vào hệ thống nạn nhân

Có nhiều hệ thống khác nhau cùng tấn công vào hệ thống nạn nhân

Tốc độ tấn công

Chậm hơn so với DDoS attack

Nhanh hơn so với DoS attack

Vị trí gửi gói dữ liệu

PC khi bị nhắm mục tiêu sẽ được load từ gói dữ liệu gửi từ một vị trí duy nhất.

PC khi bị nhắm mục tiêu load gói dữ liệu sẽ được gửi từ nhiều vị trí khác nhau.

Khả năng ngăn chặn tấn công

Được đánh giá là dễ dàng hơn vì kẻ tấn công chỉ dùng duy nhất một hệ thống.

Được đánh giá là khó khăn hơn vì kẻ tấn công sẽ dùng nhiều thiết bị và từ nhiều vị trí khác nhau.

Khả năng theo dõi tấn công

Dễ theo dõi

Khó theo dõi

Số lượng thiết bị tấn công

Chỉ có duy nhất một thiết bị tấn công.

Có cả một hệ thống botnet được sử dụng để tấn công và tấn công đồng thời.

Lưu lượng truy cập đến mạng của nạn nhân

Lưu lượng thấp hơn so với DDoS attack.

Lưu lượng lớn hơn so với DoS attack. 

Các loại tấn công

1. Tấn công tràn bộ đệm

2. Tấn công ICMP flood hoặc Ping of Death

3. Tấn công teardrop Attack

1. Tấn công Volumetric (tấn công băng thông)

2. Tấn công Fragmentation Attack (phân mảnh dữ liệu)

3. Application Layer Attack (khai thác lỗ hổng trong các ứng dụng)


 

Các hình thức tấn công DDoS thường gặp hiện nay

Hiện nay, DDoS chính là một trong những cuộc tấn công mạng được các hacker (tội phạm công nghệ cao) sử dụng nhiều nhất. Chính bởi lý do dễ dàng triển khai một cuộc tấn công DDoS và tính hiệu quả cao đã khiến cho chúng trở thành một lựa chọn vô cùng phổ biến. Thậm chí, một số tổ chức tội phạm công nghệ còn cung cấp DDoS giống như một dịch vụ để kinh doanh “bất hợp pháp”. Theo như nghiên cứu của Cisco, các cuộc tấn công DDoS có sự tăng trưởng từ 7,9 triệu vào năm 2018, đến năm 2023 là hơn 15 triệu và sự báo năm 2024 vẫn sẽ tiếp tục tăng với đa dạng các hình thức khác nhau, cụ thể:

1. HTTP GET

HTTP GET là một hình thức tấn công nhằm vào những lớp ứng dụng với quy mô nhỏ nhưng lại đa dạng mục tiêu. Những mục tiêu này chính là các ứng dụng có nhiều điểm yếu, nhất là lớp thứ 7 trong mô hình OSI thay vì lớp thứ 3 như thông thường (lớp thường có lưu lượng mạng cao nhất). Kiểu tấn công này sẽ sử dụng các URL tiêu chuẩn thay vì những tệp hỏng hoặc tệp có khối lượng lớn nên vì vậy, việc chống lại chúng là điều tương đối khó.

2. Slowloris

Slowloris là một hình thức tấn công sử dụng ít nguồn tài nguyên để tấn công vào những website đích. Khi đã kết nối với mục tiêu mong muốn, Slowloris sẽ tiến hành giữ liên kết đó mở càng lâu càng tốt với lượng HTTP tràn ngập. Loại hình tấn công này đã được sử dụng trong một số DDoSing kiểu hacktivist (hình thức tấn công vì mục tiêu là chính trị) cao cấp, điển hình là cuộc bầu cử tổng thống Iran năm 2009. Vậy nên, để có thể làm giảm thiểu ảnh hưởng với loại hình tấn công này là một điều cực kỳ khó khăn.

DDoS là gì?

3. SYN Flood

Đây là dạng tấn công được thực hiện bằng cách tạo ra nhiều yêu cầu kết nối “nửa vời” đến một máy chủ mạng nhất định. Tình trạng tấn công SYN Flood xảy ra khi lớp TCP (Giao thức điều khiển truyền vận) bị bão hòa. Khi đó, tin tặc sẽ tiến hành gửi nhiều yêu cầu SYN nhưng lại không phản hồi SYN - ACK của máy chủ, hoặc gửi các yêu cầu SYN từ địa chỉ IP giả mạo để làm gián đoạn quá trình kết nối TCP giữa máy khách và máy chủ trên mọi cổng. Mục đích của kiểu tấn công SYN Flood mà tin tặc muốn lợi dụng không phải sử dụng hết bộ nhớ của máy chủ mà chỉ muốn làm cạn kiệt nguồn dự trữ của các kết nối mở.

4. Ping of Death

Để bắt đầu cuộc tấn công này, các cybercrook (kẻ gian dối trên mạng) sẽ đầu độc hệ thống mạng của nạn nhân bằng các gói ping (công cụ hỗ trợ kiểm tra có thể kết nối tới một máy chủ nào đó hay không) với kích thước vượt quá giá trị tối đa cho phép (64 byte). Chính sự không nhất quán này sẽ khiến cho hệ thống máy tính phân bổ quá nhiều tài nguyên để tập hợp các gói tin giả mạo. Hậu quả việc này đó là hệ thống có thể sẽ gặp phải tình trạng tràn bộ đệm hoặc thậm chí là dẫn đến tình trạng sập.

6. Smurf Attack

Smurf Attack là kiểu tấn công bằng cách lợi dụng địa chỉ IP cùng với các giao thức ICMP nhờ những chương trình độc hại có tên là Smurf. Theo đó, kẻ tấn công sẽ giả vờ lấy địa chỉ IP nguồn là mục tiêu tấn công để có thể ping nhiều ICMP (giao thức báo cáo lỗi) đến các địa chỉ Broadcast (địa chỉ IP đặc biệt được dùng để gửi các gói tin tới toàn bộ thiết bị máy tính trong một mạng có cùng một dải mạng) trên nhiều mạng. Điều này sẽ làm cho địa chỉ IP phải nhận một loạt phản hồi gói ICMP cực lớn, dẫn đến tình trạng mạng bị chậm lại hoặc không thể nào đáp ứng được các dịch vụ khác.

Tấn công DDoS

7. Fraggle Attack

Fraggle Attack chính là một cuộc tấn công bằng cách gửi một lượng lớn các lưu lượng UDP giả mạo đến mạng phát sóng của bộ định tuyến. Fraggle Attack có mục tiêu hoạt động gần giống với Smurf Attack nhưng Smurf Attack lại thường dùng lưu lượng ICMP giả mạo hơn là sử dụng UDP.

8. Advanced Persistent Dos (APDos)

Advanced Persistent Dos (ApDos) là một trong những hình thức tấn công vô cùng phức tạp và nghiêm trọng do kết hợp tất cả các hình thức tấn công khác nhau như: HTTP Flood, SYN Flood,…. Kẻ tấn công sẽ sử dụng APDos với mục tiêu gây ra những thiệt hại cực kỳ nghiêm trọng và có thể sẽ kéo dài hàng tuần cho đến hàng tháng. Điều kiện cốt yếu để có thể kéo được khoảng thời gian dài thì hacker phải có khả năng thay đổi chiến thuật liên tục để tránh các bảo vệ an ninh.

9. NTP Amplification

NTP Amplification là một kiểu tấn công bằng các gói tin mà kẻ tấn công sẽ khai thác máy chủ NTP (Network Time Protocol) đang hoạt động. Sau đó, chúng sẽ khiến cho hệ thống mạng hoặc máy chủ mục tiêu rơi vào tình trạng quá tải do một lượng lớn các gói UDP đang được khuếch đại.


DDoS attack
 

10. HTTP Flood

Đây là hình thức mà các yêu cầu HTTP GET hay POST gần như trở nên hợp pháp khi bị khai thác bởi hackers. Phương thức tấn công kiểu HTTP Flood sẽ sử dụng hàng loạt botnet cùng hàng nghìn máy tính, những máy tính này đã bị kiểm soát do dùng các phần mềm độc hại. Mặc dù về cơ bản, HTTP Flood sẽ sử dụng ít băng thông hơn so với các loại tấn công khác nhưng những máy chủ buộc phải sử dụng tối đa nguồn tài nguyên khác nhau.

11. UDP Flood

UDP - User Datagram Protocol (Giao thức gói dữ liệu người dùng) là một giao thức kết nối mạng không đáng tin cậy. Cuộc tấn công UDP sẽ nhắm vào các cổng trên máy chủ từ xa bằng những gói tin UDP với số lượng lớn. Từ đây, các máy chủ này sẽ tiến hành kiểm tra những ứng dụng nghe trên các cổng nhưng sẽ không tìm thấy ứng dụng nào. Hành động này được thực hiện với mục đích làm lấn át đi khả năng xử lý và phản hồi của thiết bị đó.

Tấn công DDoS là gì?

Làm thế nào để phát hiện cuộc tấn công DDoS?

Phần khó nhất của một cuộc tấn công DDoS đó chính là không có bất kỳ cảnh báo nào. Trong một số trường hợp, các nhóm hacker lớn sẽ gửi đến nạn nhân những lời đe dọa, tuy nhiên đa phần thì chúng vẫn sẽ gửi lệnh tấn công mà không có bất kỳ lời cảnh báo nào. Vậy nên, mặc dù không có cách nào để phát hiện chính xác một cuộc tấn công DDoS nhưng vẫn sẽ có một vài dấu hiệu cho thấy hệ thống của bạn đang bị DDoS attack, cụ thể:

- Lưu lượng truy cập vào website đột ngột tăng lên và có xuất phát điểm từ cùng một địa chỉ hoặc dải IP.

- Mặc dù mạng Internet đang hoạt động ổn định và việc truy cập vào các website khác vẫn diễn ra bình thường nhưng mạng của bạn, hoặc mạng hệ thống lại bị chậm một cách bất thường khi truy cập vào trong.

- Các website, cửa hàng trực tuyến hoặc dịch vụ của bạn có thể rơi vào trường hợp bị gián đoạn hoàn toàn.

- Kiểm tra xem email của bản thân có đang nhận được nhiều thư rác hay không.

- Sử dụng một số công cụ phân tích mạng như: Datadog, SolarWinds, Cisco,... để giúp phát hiện DDoS bằng cách theo dõi các gói tin đang truyền qua mạng.

Cách giải quyết khi bị tấn công DDoS

Để có thể xử lý các cuộc tấn công DDoS thì trước tiên, bạn cần phải xác định liệu máy chủ của mình có đang bị tấn công hay không. Khi máy tính xuất hiện các dấu hiệu trên thì điều này có thể khẳng định được rằng bạn đang bị DDoS attack. Vậy nên, để tiến hành xử lý vấn đề này thì các bạn hãy thực hiện theo các cách giải quyết dưới đây:

- Liên lạc với nhà cung cấp Internet (ISP): trong các trường hợp liên quan đến mạng không truy cập được vào trong website thì người đầu tiên mà các bạn nên cần đến sự giúp đỡ đó là nhà cung cấp dịch vụ Internet. Họ đều là những người sở hữu kỹ thuật mạng và là lập trình viên có chuyên môn cao, do đó sẽ dễ dàng phân tích được vấn đề, tìm ra đích tấn công cũng hướng dẫn bạn nên xử lý như thế nào.

- Liên lạc với nhà cung cấp host: nhà cung cấp host là người trực tiếp cung cấp và vận hành máy chủ. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng liên hệ với họ khi gặp những vấn đề liên quan đến server. Họ sẽ là người giám sát traffic truy cập đến máy chủ ở lớp biên trong một khoảng thời gian thực. Tại lớp an toàn này, nhà cung cấp sẽ sử dụng những phần mềm chủ động phân tích các mối đe dọa gửi đến máy chủ trước khi chúng có thể xâm nhập vào. Khi có bất kỳ traffic độc hại nào xuất hiện, chúng sẽ được quét sạch và tách biệt ra khỏi tất cả các lượt truy cập khác, đồng thời giảm thiểu bằng các biện pháp đối phó, được điều chỉnh riêng cho loại tấn công mà nhà cung cấp đã xác định. Các nhà cung cấp sẽ đảm bảo rằng tất cả lưu lượng truy cập hợp pháp sẽ diễn ra bình thường, không bị cản trở đến máy chủ của bạn trong suốt thời gian mà cuộc tấn công xảy ra.

- Liên lạc với chuyên gia: Nếu như website hoặc ứng dụng của bạn bị tấn công ở mức độ cực kỳ lớn và nguy hiểm, đồng thời các phương pháp trên cũng không thể nào giải quyết được thì bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các chuyên gia - những người chuyên phân tích và xử lý tấn công DDoS. Thông thường, các chuyên gia này sẽ có những máy chủ cực khủng để điều hướng traffic, đồng thời loại bỏ những traffic không chính thống.


DDoS attack là gì?
 

Cách phòng tránh DDoS Attack hiệu quả

Để có thể ngăn chặn các hình thức tấn công DDoS, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ, cũng như nâng cao sự hiểu biết của mình về cách sử dụng Internet sao cho đảm bảo an toàn nhất. Dưới đây chính là một số phương pháp để chống lại tình trạng bị DDoS attack hiệu quả nhất mà các bạn nên tham khảo:

1. Sử dụng dịch vụ hosting cao cấp

Việc sử dụng các nguồn hosting cao cấp chính là cách để giúp máy chủ của bạn có thể kịp thời ngăn chặn được các cuộc tấn công DDoS. Lúc này, nhà cung cấp hosting sẽ cung cấp cho bạn các server lưu trữ, cấu hình hoạt động cao cấp hơn để từ đó giúp nâng cao độ bảo mật. Chưa kể, việc lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ hosting uy tín còn có thể hỗ trợ bạn kịp thời, hiệu quả khi xảy ra các cuộc tấn công DDoS. Trong đó, Phương Nam Vina chính là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ hosting uy tín, chuyên nghiệp nhất hiện nay và được rất nhiều khách hàng tin dùng.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động và làm việc trong lĩnh vực dịch vụ phần mềm website và quảng cáo trực tuyến, chúng tôi cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng các gói web hosting chất lượng với chi phí cực kỳ hợp lý. Gói dịch vụ hosting của Phương Nam Vina được áp dụng các công nghệ tiên tiến như: CloudLinux, LiteSpeed Enterprise, Jetbackup, Imunify360,… để nâng cao tốc độ tải trang, đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật tuyệt đối. Liên hệ ngay với đội ngũ nhân viên hỗ trợ của công ty Phương Nam Vina hoặc gọi số Hotline: 0912817117, 0915101017 để được chúng tôi tư vấn thông tin chi tiết.


DDoS attack nghĩa là gì?
 

2. Theo dõi lưu lượng truy cập

Khi các tổ chức biết được một cuộc tấn công DDoS đang diễn ra, họ có thể thực hiện nhiều hành động khác nhau để có thể bảo vệ cơ sở hạ tầng của mình. Khi bắt đầu cuộc tấn công đầu tiên, họ sẽ ngăn chặn các gói dữ liệu độc hại tiếp cận máy chủ bằng cách “định tuyến rỗng”. Hành động này sẽ làm giảm và chuyển hướng các yêu cầu Flooding dưới sự chỉ đạo của mạng botnet. 

Đối với một số trường hợp, tất cả các lưu lượng truy cập được chuyển hướng đến một “bộ lọc” để có thể sắp xếp các yêu cầu hợp pháp từ những yêu cầu độc hại một cách chi tiết. Tuy nhiên, nhiều biện pháp an ninh mạng khi bị phụ thuộc vào băng thông có thể rơi vào trường hợp bị choáng ngợp bởi các cuộc tấn công có quy mô lớn.

3. Định tuyến hố đen

Một giải pháp khả dụng cho hầu hết tất cả các quản trị viên mạng đó chính là tạo hố đen (blackhole). Nói cách khác, ở dạng đơn giản nhất thì khi blackhole filter được triển khai mà không có bất kỳ tiêu chí hạn chế cụ thể. Khi phát hiện server đang bị tấn công, bạn có thể tạo ra “black hole” (lỗ đen) để hút các traffic cho đến khi nó tự động dừng lại. Lúc này, dù là yêu cầu truy cập chính thống hay không chính thống thì nó cũng hoàn toàn bị gạt qua một bên. Sau một thời gian dài thì tiến hành reroute (thay đổi lộ trình) của tất cả traffic, tiến hành lọc lại và cho phép các lượt yêu cầu chính thống được hoạt động lại bình thường.

4. Giới hạn tỷ lệ

Có một cách để có thể giảm thiểu được các cuộc tấn công từ chối dịch vụ đó chính là giới hạn số lượng yêu cầu máy chủ sẽ được chấp nhận trong một khoảng thời gian cụ thể. Mặc dù việc giới hạn tốc độ cực kỳ hữu ích trong việc làm chậm các kẻ phá hoại website khỏi việc đánh cắp nội dung, những nỗ lực đăng nhập xấu. Tuy nhiên, nếu chỉ có một mình thì giới hạn tỷ lệ sẽ không đủ khả năng để có thể xử lý một cuộc tấn công DDoS phức tạp một cách hiệu quả.


DDoS web là gì?
 

5. Sử dụng tường lửa ứng dụng web

Web Application Firewall (WAF) là một công cụ có vai trò hỗ trợ trong việc giảm thiểu các cuộc tấn công DDos ở lớp thứ 7 trong mô hình OSI. Bằng cách đặt tường lửa ứng web giữa Internet và máy chủ gốc, Web Application Firewall có thể hoạt động giống như một reverse proxy (một proxy server thường nằm sau tường lửa và điều hướng yêu cầu của client đến máy chủ thích hợp). Nhờ đó mà nó sẽ bảo vệ máy chủ bị nhắm mục tiêu thoát khỏi một số loại lưu lượng độc hại.

Web Application Firewall sẽ tiến hành lọc các yêu cầu dựa trên một loạt các quy tắc được sử dụng và thông qua đó xác định những công cụ DDoS. Các cuộc tấn công ở lớp thứ 7 cũng vì thế mà có thể bị ngăn chặn lại.

6. Chuẩn bị băng thông dự phòng

Về cơ bản, các cuộc tấn công DDoS sẽ dựa trên nguyên tắc lưu lượng truy cập lớn sẽ lấn át đi hệ thống, nên bạn chỉ cần cung cấp thêm băng thông dự phòng. Tuy nhiên, việc mở rộng băng thông không thể giải quyết được hiệu quả tấn công của DDoS nhưng nó vẫn có thể tạo thêm thời gian cho bạn để có thể hành động trước khi máy chủ bị tấn công.

Tuy nhiên, giải pháp này đôi khi có thể gây ra tình trạng tốn kém vì phần lớn băng thông trên website của bạn sẽ không được sử dụng. Ngoài ra, băng thông bổ sung cũng không thể mang lại hiệu quả trong việc ngăn chặn các cuộc tấn công giống như DDoS trước đây. Khi các cuộc tấn công ngày càng trở nên lớn và phức tạp hơn thì tất nhiên, không có năng lượng băng thông nào có thể duy trì một cuộc tấn công trên 1 TBps mà không tiến hành giảm thiểu DDoS bổ sung.

7. Anycast network diffusion

Cách tiếp cận giảm thiểu này sẽ sử dụng mạng Anycast để có thể phân tán lưu lượng tấn công qua mạng của các máy chủ phân tán đến điểm lưu lượng được mạng hấp thụ. Nói một cách dễ hiểu thì hình thức này giống như việc bạn đưa nước từ sông vào trong các kênh, rạch nhỏ hơn. Từ đó, cách tiếp cận này sẽ giúp chuyển các lưu lượng tấn công phân tán đến những điểm có thể quản lý được, đồng thời khuếch tán bất kỳ khả năng gây rối nào.


Khái niệm DDoS
 

Trên đây là toàn bộ các thông tin về cuộc tấn công DDoS là gì mà Phương Nam Vina muốn chia sẻ đến các bạn. Hi vọng rằng từ những kiến thức trên, các bạn sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc nhận biết, đồng thời tìm ra phương pháp xử lý các cuộc DDoS attack cho website của doanh nghiệp. Chúc bạn thành công!

Tham khảo thêm:

icon thiết kế website VPS là gì? Tất tần tật kiến thức về Virtual Private Server

icon thiết kế website IPv6 là gì? Hướng dẫn đổi địa chỉ IPv4 sang IPv6 nhanh chóng

icon thiết kế website Website marketing là gì? Các chiến lược marketing website hiệu quả

Bài viết mới nhất

TTFB là gì? Yếu tố ảnh hưởng và cách tối ưu Time To First Byte

TTFB là gì? Yếu tố ảnh hưởng và cách tối ưu Time To First Byte

TTFB là chỉ số quan trọng khi đo lường hiệu suất website, có ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm người dùng, thứ hạng SEO và chuyển đổi trên web.

502 Bad Gateway là gì? Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi 502

502 Bad Gateway là gì? Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi 502

Lỗi 502 Bad Gateway nếu không được khắc phục kịp thời sẽ gây phiền toái cho người dùng và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, uy tín doanh nghiệp.

First Contentful Paint (FCP) là gì? Tất tần tật về chỉ số FCP

First Contentful Paint (FCP) là gì? Tất tần tật về chỉ số FCP

First Contentful Paint (FCP) chính là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu suất của trang web, từ đó cải thiện trải nghiệm người dùng và hiệu quả SEO.

Google PageSpeed Insights là gì? Cách dùng PageSpeed Insights

Google PageSpeed Insights là gì? Cách dùng PageSpeed Insights

Hiểu rõ cách Google PageSpeed Insights đo lường hiệu suất website bằng các chỉ số giúp cải thiện tốc độ tải trang và nâng cao khả năng leo top Google.

Thiết kế logo công ty

Thiết kế logo công ty

Thiết kế logo công ty chuyên nghiệp sẽ giúp bạn xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ, tạo sự khác biệt và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

PBN là gì? Hướng dẫn xây dựng hệ thống private blog network

PBN là gì? Hướng dẫn xây dựng hệ thống private blog network

PBN là một trong những công cụ mạnh mẽ giúp cải thiện thứ hạng website trên công cụ tìm kiếm nhưng cũng đầy rủi ro nếu không sử dụng đúng cách.

zalo